Tăng huyết áp là bệnh mạn tính thường gặp và hiện đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của ngành Y học thế giới. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Hội tăng huyết áp quốc tế thì tăng huyết áp được quy ước khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg, huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người trong độ tuổi từ 25 đến 64 tuổi năm 2015 tăng trên 30% so với năm 2010. Hội Tim mạch thống kê đến năm 2016 tỷ lệ người mắc bệnh tăng huyết áp đáng báo động là 48% .
Dinh dưỡng cho người tăng huyết áp
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính thường gặp và hiện đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của ngành Y học thế giới. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Hội tăng huyết áp quốc tế thì tăng huyết áp được quy ước khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg, huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. Ở Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người trong độ tuổi từ 25 đến 64 tuổi năm 2015 tăng trên 30% so với năm 2010. Hội Tim mạch thống kê đến năm 2016 tỷ lệ người mắc bệnh tăng huyết áp đáng báo động là 48% .
Thực tế nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy bệnh tăng huyết áp có mối quan hệ chặt chẽ với chế độ ăn uống: các khu vực có tập quán ăn mặn thì tỉ lệ tăng huyết áp cao hơn hẳn so với các khu vực có tập quán ăn nhạt. Do đó, người tăng huyết áp cần phối hợp giữa thuốc và chế độ ăn hợp lý để có kết quả điều trị tốt
1. Chế độ ăn trong điều trị bệnh tăng huyết áp - Tăng cường tiêu thụ chất xơ giúp đào thải cholesterol ra khỏi cơ thể làm giảm cholesterol trong máu, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch. Hơn nữa, rau củ quả chứa nhiều chất chống oxy hóa như: vitamin C, E, beta carotene, lycopene, polyphenol…có tác dụng phòng chống xơ vữa động mạch. - Hạn chế chất béo trong khẩu phần ăn. |
2. Lời khuyên dinh dưỡng
a. Thực phẩm nên dùng
- Tinh bột: các loại gạo, mỳ, ngô, khoai, sắn, bún, phở…
- Khoai củ và sản phẩm chế biến
- Ăn đa dạng các loại thịt cá ,tôm ,cua, đậu phụ…(đặc biệt là cá: ăn cá ít nhất 3-4 lần/tuần).
- Dầu thực vật (dầu đậu nành, dầu vừng, dầu lạc)
- Rau xanh, quả chín: ăn đa dạng các loại (đặc biệt rau lá)
- Tăng sử dụng thực phẩm giàu kali: khoai tây, su hào, bí đao, đậu đỗ...
- Tăng sử dụng các thức ăn, thức uống có tác dụng an thần, hạ huyết áp, lợi tiểu như: canh lá vông, hạt sen, ngó sen, chè sen vông.
b. Thực phẩm hạn chế dùng
- Đồ ăn nhanh, thực phẩm chiên rán…Bệnh nhân có thừa cân, béo phì hạn chế các loại bánh ngọt.
- Phủ tạng động vật như: tim, gan, dạ dày…do chứa nhiều cholesterol
- Thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều muối: thịt muối, cá muối, giò, chả, patê, dưa muối, cà muối, các loại bánh mặn
c. Thực phẩm không nên dùng
Các chất kích thích: rượu, bia, cà phê, thuốc lá…
3. Chế biến thực phẩm
- Nên chế biến các món ăn nhạt có thể chấp nhận được và giảm dần lượng muối để đạt tới mục tiêu lượng muối đưa vào cơ thể tối đa là 6g/ngày.
- Lượng mì chính, hạt nêm giảm một nửa so với bình thường.
4. Chú ý:
- Luyện tập thể dục đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày và ít nhất là 5 ngày trong một tuần.
5. Thực đơn mẫu
THỰC PHẨM |
VÍ DỤ THỰC ĐƠN |
ĐƠN VỊ THƯỜNG DÙNG |
Bữa sáng
|
Phở thịt bò |
|
Bánh phở 150g |
Nửa bát to |
|
Thịt bò 30g |
5- 6 miếng |
|
Rau thơm, hành lá |
|
|
Bữa phụ |
Chè đỗ xanh 250ml |
|
Đậu xanh 30g |
|
|
Bột đao 10g |
|
|
Đường 20g |
|
|
Bữa trưa |
Cơm, thịt xá xíu, gà rang, đậu xốt, quả chín |
|
Gạo tẻ 120g |
2 nửa bát con cơm |
|
Thịt xá xíu 30g |
4 miếng |
|
Thịt gà 50g |
2 miếng |
|
Đậu phụ 25g |
1/3 bìa |
|
Rau xanh 200g |
1 miệng bát con rau |
|
Dầu ăn 10ml |
2 thìa 5ml |
|
Dưa hấu |
1 miếng |
|
Bữa tối |
Cơm, cá file rán, mướp đắng nhồi thịt, cải xanh luộc, quả chín |
|
Gạo tẻ 120g |
2 nửa bát con cơm |
|
Cá file 70g |
1 miếng |
|
Mướp đắng |
20g |
|
Thịt lợn |
25g |
|
Dầu ăn 10ml |
2 thìa 5ml |
|
Cải xanh luộc 200g |
1 bát rau |
|
Dưa hấu |
1 miếng |
Bùi Thị Phương