Trên thế giới, ung thư đại trực tràng là bệnh lý thường gặp, đứng hàng thứ 3 ở nam và hàng thứ 2 ở nữ trong tổng số các bệnh ung thư. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 4 ở nam và hàng thứ 6 ở nữ. Bệnh có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Ung thư đại trực tràng được đánh giá là một trong những bệnh lý nguy hiểm, đặc biệt khi không được phát hiện và điều trị kịp thời. Để tìm hiểu rõ hơn về bệnh ung thư đại trực tràng, xin mời quý vị và các bạn hãy cùng theo dõi những thông tin trong bài viết sau đây!
*Cố vấn chuyên môn: BS. CKII. Nguyễn Thị Hồng Hảo – Phó Giám đốc Trung tâm Ung bướu – Y học hạt nhân, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
- Nguyên nhân – Các yếu tố nguy cơ gây ung thư đại tràng
- Yếu tố dinh dưỡng
+ Ung thư đại trực tràng liên quan chặt chẽ với chế độ ăn uống nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu các vitamin A, B, C, E, thiếu calci.
+ Thực phẩm có chứa benzopyren, nitrosamin... có khả năng gây ung thư.
- Các tổn thương tiền ung thư:
+ Viêm đại trực tràng chảy máu
+ Bệnh Crohn
+ Polyp đại trực tràng
- Yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền có vai trò quan trọng trong sinh bệnh ung thư đại trực tràng, với gen sinh ung thư và các hội chứng di truyền:
+ Hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không polyp (hội chứng Lynch)
+ Bệnh đa polyp đại trực tràng gia đình (FAP)
+ Hội chứng Peutz-Jeghers
+ Hội chứng Gardner
2. Triệu chứng của ung thư đại trực tràng:
Triệu chứng ung thư đại trực tràng bao gồm:
- Triệu chứng cơ năng:
+ Đi ngoài ra máu: Đây là triệu chứng quan trọng báo hiệu ung thư đại tràng. Bệnh nhân có thể đi ngoài ra máu đỏ tươi hoặc máu lợt như máu cá khi ở đại tràng trái, phân đen, màu bã cà phê khi ở đại tràng phải, có mùi rất hôi.
+ Rối loạn lưu thông ruột: đây là dấu hiệu sớm và là dấu hiệu báo động ung thư nhưng hay bị để muộn. Bệnh nhân có khi bị táo bón, đi ngoài phân lỏng, hoặc xen kẽ cả táo bón và đi ngoài phân lỏng.
+ Đau bụng: là một dấu hiệu phổ biến. Ở giai đoạn sớm, dấu hiệu đau bụng có giá trị chẩn đoán thấp do có rất nhiều nguyên nhân khác cùng gây đau bụng. Trong trường hợp muộn, đau thường liên quan tới bán tắc ruột, tắc ruột hoặc do u xâm lấn tổ chức xung quanh, do thủng gây viêm phúc mạc, tổn thương lan tràn ổ phúc mạc.
+ Hội chứng bán tắc ruột kiểu Koenig (chướng bụng, đau quặn, khi đánh hơi thì hết) hay gặp ở các khối u đại tràng phải.
+ Hội chứng tắc ruột hay gặp ở ung thư đại tràng trái.
+ Hội chứng lỵ: mót rặn, đau quặn, đi ngoài phân nhày mũi hay gặp ở ung thư đại tràng Sigma.
- Tiền sử gia đình: Hướng dẫn thực hành của các tổ chức phòng chống ung thư trên thế giới hiện nay khuyên nên đi khám bác sỹ chuyên khoa nếu có các triệu chứng đại trực tràng mà ít nhất 2 người thân trong gia đình thuộc thế hệ trước bị ung thư đại trực tràng hoặc một người mắc bệnh trước 45 tuổi.
- Triệu chứng thực thể:
+ Khối u trên thành bụng, vùng chậu: do u to xâm lấn thành bụng, vùng chậu.
+ Gan to do di căn gan, sờ thấy gan dưới bờ sườn kèm vàng da.
+ Bụng lổn nhổn do di căn phúc mạc kèm theo có dịch cổ trướng.
+ Hạch ngoại vi di căn: thường là hạch thượng đòn trái.
+ Thăm trực tràng: Có thể sờ thấy u đại tràng sigma (thõng xuống) và kiểm tra có hay không u trực tràng phối hợp.
- Triệu chứng toàn thân
Gặp ở giai đoạn muộn như:
+ Thay đổi thể trạng: do ăn uống, tiêu hóa kém, do đau, mất máu.
+ Sụt cân: bệnh nhân có thể gầy sút 5-10 kg trong vòng 2 - 4 tháng.
+ Thiếu máu: do tình trạng chảy máu mạn tính kéo dài, thường là thiếu máu thiếu sắt.
3. Các biện pháp chẩn đoán bệnh ung thư đại tràng
Dựa vào các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu bệnh từ đó định hướng chẩn đoán bệnh ung thư đại tràng, để chẩn đoán chính xác cần kết hợp với các phương pháp cận lâm sàng:
- Nội soi kết hợp sinh thiết: hiện nay nội soi ống cứng và ống mềm đã được dùng rộng rãi và giữ vai trò quan trọng nhất để chẩn đoán xác định các tổn thương đại trực tràng, kết hợp sinh thiết qua nội soi giúp chẩn đoán xác định bệnh sớm để điều trị kịp thời.
- Chẩn đoán hình ảnh:
+ Chụp Xquang chụp bụng không chuẩn bị: được chỉ định trong cấp cứu hoặc khi có biến chứng tắc ruột hoặc thủng ruột.
+ Chụp cắt lớp vi tính: đánh giá tổn thương u đại trực tràng và di căn xa. Vai trò tương tự như siêu âm nhưng độ nhạy cao hơn.
+ Chụp cộng hưởng từ: có thể áp dụng trong chẩn đoán di căn gan và đánh giá tổn thương tại chỗ.
+ Siêu âm ổ bụng: được sử dụng đánh giá tổn thương tại gan và toàn bộ ổ bụng, tuy nhiên độ nhạy không bằng chụp cắt lớp vi tính. Siêu âm qua nội trực tràng là một phương pháp có giá trị để đánh giá mức xâm lấn ung thư trực tràng và di căn hạch mạc treo trực tràng.
- Y học hạt nhân:
+ Chụp hình phóng xạ khối u đặc hiệu: Sử dụng các kháng thể đơn dòng đánh dấu phóng xạ chụp SPECT giúp phát hiện u nguyên phát và tổn thương di căn
+ Chụp hình khối u theo nguyên tắc chuyển hóa (PET, PET/CT, PET/MRI) với F18-FDG phát hiện khối u nguyên phát, di căn hạch, di căn xa, giúp đánh giá chính xác giai đoạn bệnh, lập kế hoạch xạ trị (với ung thư trực tràng).
+ Chụp xạ hình SPECT xương với Tc99m-MDT giúp phát hiện tổn thương di căn xương.
+ Chụp xạ hình, SPECT gan với TC99m-SC giúp phát hiện tổn thương di căn gan.
- Xét nghiệm sinh học:
+ Xét nghiệm CEA, CA 19-9 phối hợp với các phương pháp khác để theo dõi và chẩn đoán ung thư tái phát, di căn sau điều trị.
+ Xét nghiệm tìm máu tiềm ẩn trong phân: FOB test (Faecal occult blood): là một xét nghiệm sàng lọc có giá trị trong phòng chống ung thư đại trực tràng. Nguyên lý của xét nghiệm là phân tích xem trong phân người bệnh có chứa Hemoglobin.
+ Xét nghiệm đột biến gen: Đối với ung thư đại tràng di căn, nên được xét nghiệm đột biến gen KRAS, NRAS và BRAF nhằm mục đích tiên lượng và sử dụng điều trị đích.
4. Phương pháp điều trị ung thư đại tràng
Tùy thuộc loại tế bào ung thư cũng như giai đoạn bệnh sẽ có các chỉ định đơn trị liệu hoặc phối hợp điều trị để mang lại hiệu quả cao nhất. Theo đó, phác đồ chung là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp nhắm đích phân tử.
- Phẫu thuật ung thư đại tràng: Phương pháp này được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn ung thư đại tràng. Sau đó, người bệnh có thể được chỉ định tiếp phương pháp hóa trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót.
- Xạ trị: Phương pháp này sử dụng các chùm tia năng lượng cao, nhằm tiêu diệt hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Đối với ung thư đại tràng, xạ trị được chỉ định khi bệnh di căn đến gan, xương, não…
- Hóa trị: Là phương pháp sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển; phân chia hoặc tiêu diệt tế bào ung thư. Tùy theo từng giai đoạn, thuốc được chỉ định qua đường uống hoặc dùng qua đường tĩnh mạch. Liệu pháp hóa trị kết hợp với thuốc điều trị trúng đích được chỉ định cho trường hợp ung thư đại tràng có dấu hiệu di căn xa (gan, phổi…) mà người bệnh không thể điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật đơn thuần. Liệu pháp này có thể được chỉ định sau phẫu thuật nhằm ngăn chặn nguy cơ tái phát và tăng cơ hội sống cho người bệnh, khi có dấu hiệu di căn tới hạch bạch huyết lân cận với vùng bị ung thư.
- Liệu pháp nhắm đích phân tử: Gần đây, do các tiến bộ về sinh học nên hiểu biết về ung thư ngày càng được hiểu rõ hơn ở mức độ phân tử. Từ đó đã có cơ sở cho liệu pháp hóa trị mới: Liệu pháp nhắm đích phân tử, hay còn gọi là liệu pháp trúng đích. Các thuốc điều trị trúng đích nhắm đến và tiêu diệt các tế bào ung thư mang các đặc tính cụ thể. Liệu pháp này sử dụng các loại thuốc nhằm khoá sự tăng trưởng, lây lan của ung thư, can thiệp vào các phân tử đặc hiệu trong cơ chế sinh ung thư và sự tăng trưởng của khối u. Qua các giai đoạn thử nghiệm lâm sàng, một số thuốc đã được Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ phê duyệt. Các thuốc điều trị trúng đích có thể được dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với nhau, hoặc kết hợp với các liệu pháp khác như hóa trị.
5. Phòng ngừa bệnh ung thư đại tràng
- Kiểm tra đại trực tràng thường xuyên: Kiểm tra đại trực tràng bằng phương pháp nội soi đại tràng. Đây là một trong những cách tốt nhất để phòng tránh ung thư, Polyp tiền ung thư thường không biểu hiện triệu chứng, có thể được tìm thấy qua nội soi đại tràng vài năm trước khi ung thư xâm lấn phát triển.
- Chế độ ăn uống lành mạnh: Có thể nói chế độ ăn uống lành mạnh là phương pháp phòng ngừa ung thư đại tràng dễ dàng nhất và bạn có thể thực hiện nó ngay trong những bữa ăn hàng ngày. Nên ăn nhiều trái cây, rau có màu xanh đậm, ăn nhiều chất xơ vitamin, tránh ăn quá nhiều các loại thịt, mỡ động vật thịt đỏ, đồ ăn được chế biến theo các phương pháp nướng, rán, các loại dưa, cải, cá muối...
- Thường xuyên vận động, tập thể dục đều đặn: Việc tập thể dục, thể thao đều đặn, ít nhất 30 phút mỗi ngày sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh hơn, tăng sức đề kháng, giúp việc bài tiết phân ra ngoài dễ dàng hơn, giảm ảnh hưởng xấu tới niêm mạc đại tràng... Ngoài ra, thể dục thể thao cũng làm giảm các yếu tố nguy cơ khác cho ung thư đại tràng như béo phì, bệnh tiểu đường
- Chú ý tới yếu tố di truyền: Nếu như trong gia đình bạn có người thân bị ung thư đại tràng hay ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư xương... thì hãy tiến hành kiểm tra đại tràng trước tuổi 30 để có thể phát hiện và phòng ngừa hay chữa trị bệnh một cách tốt nhất. Ngoài ra, những người phụ nữ có tiền sử bị ung thư buồng trứng dạ con hoặc ung thư vú cũng cần chú ý vì những căn bệnh này có nguy cơ di căn đến đại tràng khá cao.
- Không hút thuốc, uống rượu: Các nghiên cứu cho thấy những người hút lá hay uống rượu có nguy cơ mắc ung thư đại tràng cao hơn những người không hút thuốc, không uống rượu. Hơn nữa, các nghiên cứu cũng cho thấy các Polyp đại tràng sẽ tăng kích thước rất nhanh nếu hút thuốc lá. Vì vậy, hãy ngừng hút thuốc lá, uống rượu để có thể phòng ngừa ung thư đại tràng hiệu quả.
- Hãy tới gặp bác sỹ nếu có dấu hiệu bất thường: Khi có các dấu hiệu bất thường về tiêu hóa như đại tiểu tiện bất thường, phân lỏng hay phân có máu đau bụng kéo dài giảm cân đột ngột không rõ nguyên nhân... thì hãy đến các cơ sở y tế để kiểm tra.
Để đặt lịch khám đại tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc xin vui lòng liên hệ theo những cách sau:
Gọi điện đến số tổng đài (miễn phí) 1800.96.96.26
(Thời gian đăng ký từ 7:00 đến 21:00 hàng ngày).
Hoặc đăng ký online tại http://khambenh.dakhoavinhphuc.com/
Tải và đặt lịch khám tự động trên App BVĐK Vĩnh Phúc để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng!
Tác giả: Trần Sang