Rung nhĩ (Atrial Fibrillation) là một dạng rối loạn nhịp tim rất thường gặp, là gánh nặng lớn gây bệnh tật và tử vong đặc biệt ở người cao tuổi và những người có bệnh nền tim mạch. Tại Việt Nam, tỉ lệ rung nhĩ ngày càng tăng cùng với tuổi thọ trung bình cao hơn, sự gia tăng bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường và béo phì – những yếu tố nguy cơ chính gây bệnh.
*Cố vấn chuyên môn: BSCKII. Nguyễn Văn Công, Giám đốc Trung tâm tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc
Dấu hiệu nhận biết rung nhĩ
Rung nhĩ có nhiều mức độ triệu chứng khác nhau và thường kèm theo triệu chứng của bệnh tim mạch có sẵn trước đó. Nhiều người bệnh không hề có triệu chứng (50-90%) hoặc chỉ cảm thấy mệt mỏi thoáng qua nên dễ bỏ qua. Một số biểu hiện thường gặp gồm:
- Cảm giác hồi hộp trống ngực với tim đập nhanh và không đều,
- Tức ngực, mệt mỏi, khó thở, đặc biệt khi gắng sức
- Mất ngủ, choáng váng, chóng mặt, thậm chí có thể ngất
- Một số trường hợp rung nhĩ được phát hiện tình cờ khi đo điện tâm đồ bề mặt định kỳ
Cơ chế gây rung nhĩ
Trong điều kiện bình thường, tim đập nhịp nhàng nhờ các xung điện được phát ra từ nút xoang – trung tâm điều khiển nhịp tim nằm ở tâm nhĩ phải. Các xung này lan truyền đến các buồng tim khác, tạo nên một chuỗi co bóp đồng bộ, giúp máu được bơm đi hiệu quả.
Tuy nhiên, ở người bị rung nhĩ, các tín hiệu điện trở nên hỗn loạn, phát sinh từ nhiều ổ khác nhau (đặc biệt quanh các tĩnh mạch phổi), khiến tâm nhĩ rung lên thay vì co bóp bình thường. Nhịp tim trở nên nhanh, bất thường và không đồng đều, làm giảm hiệu quả bơm máu và tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong tim.
Nguyên nhân gây rung nhĩ
Rung nhĩ không phải lúc nào cũng có nguyên nhân rõ ràng, nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ và bệnh lý nền góp phần gây khởi phát hoặc làm nặng thêm tình trạng này. Dưới đây là các nhóm nguyên nhân chính:
1. Nguyên nhân tim mạch
- Tăng huyết áp: là nguyên nhân phổ biến nhất, làm tăng gánh cho tim và thay đổi cấu trúc buồng nhĩ.
- Bệnh van tim: đặc biệt là hẹp hoặc hở van hai lá, thường gặp ở bệnh nhân thấp tim hoặc van tim thoái hóa.
- Bệnh động mạch vành: như nhồi máu cơ tim, gây tổn thương vùng phát nhịp hoặc dẫn truyền trong tim.
- Suy tim: tim giãn, giảm chức năng tống máu là yếu tố thuận lợi cho rối loạn nhịp.
- Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim: ảnh hưởng đến cấu trúc tim, làm phát sinh xung điện bất thường.
- Bệnh tim bẩm sinh (ở người trẻ)
2. Nguyên nhân ngoài tim mạch
- Cường giáp: hormone tuyến giáp tăng cao làm tăng nhịp tim và kích thích tim hoạt động bất thường.
- Bệnh phổi mạn tính: như COPD, hen phế quản, thuyên tắc phổi – ảnh hưởng đến oxy hóa và huyết động của tim.
- Ngưng thở khi ngủ: gây thiếu oxy kéo dài, tạo gánh nặng cho tim.
- Nhiễm trùng nặng, nhiễm trùng huyết: làm rối loạn chức năng tim cấp tính.
- Đái tháo đường: góp phần làm tổn thương mạch máu và thần kinh tim.
3. Yếu tố sinh hoạt – lối sống
- Uống nhiều rượu bia, nhất là uống đột ngột số lượng lớn.
- Lạm dụng chất kích thích: như caffeine, thuốc lá, cocaine
- Stress tâm lý kéo dài hoặc mất ngủ
- Tăng cân, béo phì: làm thay đổi cấu trúc tim, tăng nguy cơ rung nhĩ
4. Yếu tố khác
- Tuổi cao: người trên 65 tuổi có nguy cơ cao hơn nhiều lần so với người trẻ
- Tiền sử gia đình có người bị rung nhĩ
- Sau phẫu thuật tim, đặc biệt là phẫu thuật van tim hoặc bắc cầu động mạch vành
Biến chứng của rung nhĩ
Rung nhĩ không chỉ gây khó chịu, mệt mỏi mà còn là nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ do huyết khối. Khi máu không được bơm hiệu quả, ứ đọng trong buồng nhĩ có thể tạo thành cục máu đông. Cục máu đông này dễ di chuyển lên não và gây tắc mạch máu não, dẫn đến đột quỵ não thiếu máu cục bộ.
Ngoài ra, rung nhĩ còn dẫn đến:
- Suy tim: do nhịp tim nhanh và kéo dài làm tim mất sức co bóp.
- Tử vong đột ngột: trong một số trường hợp nặng không được xử lý kịp thời.
- Huyết khối tại các cơ quan khác: như thận, ruột, chi dưới gây hoại tử mô.
Chẩn đoán và điều trị rung nhĩ
Đây là bệnh lý phức tạp đòi hỏi tiếp cận toàn diện và đa chuyên khoa cũng như sự hợp tác chủ động và tích cực giữa người bệnh và thầy thuốc. Chẩn đoán rung nhĩ bằng điện tâm đồ bề mặt 12 chuyển đạo tiêu chuẩn hoặc 1 chuyển đạo kéo dài trên 12 giờ không có P lặp lại và R-R không đều hoặc bằng các thiết bị điện tử cấy ghép trong tim/đeo ngoài và được xác nhận bằng hình ảnh điện tâm đồ.
Phác đồ điều trị thường bao gồm:
- Kiểm soát tần số tim để tránh tim đập quá nhanh (<80l/p khi nghỉ và 110l/p khi HĐ).
- Kiểm soát nhịp tim – đưa tim về nhịp bình thường (nếu cần).
- Dùng thuốc chống đông để phòng ngừa hình thành cục máu đông.
- Can thiệp đốt điện (RF ablation) trong những trường hợp không đáp ứng thuốc
- Điều trị nguyên nhân nền như tăng huyết áp, tiểu đường, bệnh tuyến giáp, Bệnh động mạch vành, Suy tim…
- Bệnh rung nhĩ không thể “chữa khỏi” hoàn toàn nhưng hoàn toàn có thể kiểm soát tốt, nếu người bệnh tuân thủ điều trị và tái khám định kỳ.
Cách phòng ngừa và phát hiện sớm rung nhĩ
- Kiểm soát tốt huyết áp, đường huyết và mỡ máu, điều trị các bệnh lý tim mạch kèm theo: Suy tim, THA, Bệnh động mạch vành
- Tập thể dục thường xuyên, tránh béo phì
- Hạn chế rượu bia, bỏ thuốc lá
- Giảm căng thẳng, ngủ đủ giấc
- Khám sức khỏe định kỳ sàng lọc Rung nhĩ, tuân thủ điều trị trong đó có thuốc chống đông, đặc biệt ở người trên 50 tuổi hoặc có tiền sử bệnh tim mạch
Tại Trung tâm tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc đã triển khai các kỹ thuật hiện đại phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh rung nhĩ, từ điện tâm đồ, Holter ECG, siêu âm tim đến tư vấn dùng thuốc chống đông phù hợp với từng người bệnh.
Nếu bạn hoặc người thân có các triệu chứng nghi ngờ hoặc thuộc nhóm nguy cơ, hãy đến bệnh viện để được thăm khám và tư vấn điều trị kịp thời. Hiểu đúng - Phát hiện sớm - Điều trị hiệu quả chính là chìa khóa giúp người nhân rung nhĩ sống khỏe, phòng tránh đột quỵ và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tác giả: Trần Sang