Lõm ngực (dị dạng lồng ngực) là bệnh lý bẩm sinh, có thể phát hiện sau khi trẻ chào đời và biểu hiện rõ rệt ở giai đoạn dậy thì. Bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn và trẻ có thể phát triển khỏe mạnh. Bố mẹ cần quan sát biểu hiện, triệu chứng của trẻ để đưa trẻ đi khám sớm và được tư vấn phác đồ điều trị phù hợp.
*. Bài viết tham khảo ý kiến chuyên môn của Thạc sĩ, bác sĩ Dương Trường Minh – Trưởng ĐN Phẫu thuật tim mạch – Lồng ngực
Mùa hè năm nay, Đơn nguyên Phẫu thuật tim mạch lồng ngực (Khoa Ngoại tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc) đã tiếp nhận và điều trị các cháu bé mắc bệnh dị dạng lồng ngực bẩm sinh có độ tuổi từ 9 đến 16. Vậy bệnh lý này là gì, nguy hiểm như thế nào và phương pháp điều trị ra sao? Mời các bạn cùng tìm hiểu tại bài viết này.
Dị dạng lồng ngực bẩm sinh là gì?
Dị dạng lồng ngực còn có tên gọi khác là ngực hình phễu hoặc lõm xương ức, phổ biến ở nam giới hơn nữ giới. Nếu không phẫu thuật sửa chữa sớm, bệnh có thể gây ra các triệu chứng ảnh hưởng đến chức năng tim và phổi, đồng thời ảnh hưởng tâm lý cả cha mẹ và trẻ.
Khiếm khuyết dị dạng lồng ngực bẩm sinh hình thành khi có sự phát triển quá mức hoặc không cân bằng của các sụn sườn phía dưới, đẩy xương ức ra phía sau tạo nên sự cong ra sau đột ngột và sâu của thân xương ức ngay trước chỗ tiếp nối với mỏm mũi kiếm. Trẻ thường được phát hiện dị dạng lồng ngực ngay sau sinh hoặc khi đến tuổi dậy thì. Đa số các trường hợp phát hiện ngay sau khi trẻ chào đời.
Dị dạng lồng ngực bẩm sinh là biến dạng lồng ngực bẩm sinh do sự phát triển bất thường của một số xương sườn và xương ức làm cho lồng ngực bị lõm vào. Dị tật này có thể được phát hiện ngay sau sinh hoặc đến tuổi dậy thì, đa số phát hiện ngay sau sinh. Bệnh có tỉ lệ gặp không cao, khoảng 0,25 - 0,30%. Trong đó, tỉ lệ nam giới trong bệnh là 75%, tỉ lệ nữ giới chỉ khoảng 25%.
Dị dạng lồng ngực bẩm sinh là dạng dị tật thuộc hàng phổ biến nhất trong các dị tật ở ngực. Bệnh gây ra nhiều tác hại, ảnh hưởng đến cấu trúc lồng ngực, sự lõm xương ức sẽ dẫn tới sự phát triển bất thường ở các sụn sườn lân cận, các cơ quan tim, phổi, cơ quan tiêu hóa bị chèn ép khiến người bệnh bị đau ngực, khó thở và suy dinh dưỡng.
Biến chứng tác động mạnh nhất là những thay đổi về mặt thẩm mỹ. Đến tuổi dậy thì hoặc trưởng thành thì bộ ngực càng bị biến dạng mạnh. Ngực trở nên gù vẹo, lõm sâu, co kéo khiến người bệnh cảm thấy xấu hổ, mất tự tin và ngại giao tiếp. Do đó, cần tiến hành phẫu thuật đúng thời điểm nhằm ổn định chức năng của tim và phổi cũng như mang lại sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần cũng như sự tự tin cho người bệnh.
Nguyên nhân
Mặc dù nguyên nhân chính xác của dị dạng lồng ngực vẫn chưa được xác định, nhưng nhiều khả năng đây là một tình trạng di truyền. Điều đó có nghĩa là không có cách phòng bệnh hiệu quả. Ngoài ra, những trẻ có các yếu tố nguy cơ như: Hội chứng Marfan, Hội chứng Ehlers-Danlos, Bệnh xương thủy tinh, Hội chứng Noonan, Hội chứng Turner, … cũng tăng khả năng bị dị dạng lồng ngực.
Triệu chứng
- Hầu hết các bệnh thể trung bình - nhẹ sẽ không có triệu chứng chèn ép tim phổi và không gây ra triệu chứng.
- Với các mức độ nặng hơn, các triệu chứng thường gặp gồm: Đau tức ngực, mệt mỏi thường xuyên, khó thở, tim đập nhanh.
- Khi trẻ hoạt động nhiều gây ra tình trạng hạn chế vận động thể lực, hoạt động nhanh mệt mỏi và khó thở hơn bạn cùng trang lứa.
- Thể trạng gầy, suy dinh dưỡng, kết hợp với lõm gây ra tình trạng thẩm mỹ kém.
- Ảnh hưởng về mặt tâm lý: Tự ti, ngại tiếp xúc với bạn bè.
Chẩn đoán dị dạng lồng ngực bẩm sinh
Cách đơn giản nhất để chẩn đoán Dị dạng lồng ngực là kiểm tra hình dáng ngực, xem có vết lõm hay không. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể đề xuất một số kiểm tra cận lâm sàng, mục đích là kiểm tra các vấn đề liên quan đến tim và phổi. Chỉ định cận lâm sàng này bao gồm:
X-quang ngực thẳng: cho hình ảnh về phần lõm của xương ức và xem tim có bị chèn ép dẫn tới dịch chuyển sang bên trái của ngực hay không.
Chụp CLVT hoặc MRI: giúp xác định mức độ nghiêm trọng của vết lõm trên ngực và xem tim hoặc phổi có bị chèn ép không. CLVT ngực giúp đo chỉ số Haller (Haller index – HI). Chỉ số bình thường là 2,5. Nếu lớn hơn 3,2 là tình trạng Dị dạng lồng ngực nặng.
Điện tâm đồ: cho biết nhịp tim đập bình thường hay không đều, các tín hiệu điện điều khiển nhịp tim có phát đúng cách hay không.
Siêu âm tim: giúp bác sĩ xem thành ngực ảnh hưởng đến chức năng tim và lưu lượng máu qua tim như thế nào. Ngoài ra, biện pháp này còn giúp kiểm tra các dị tật khác như sa van hai lá, đánh giá gốc và van động mạch chủ trong hội chứng Marfan.
Xét nghiệm chức năng hô hấp: là biện pháp đo các dòng khí khi hít vào/thở ra, từ đó tính toán được các chỉ số chức năng phổi quan trọng như lượng không khí mà phổi có thể giữ, tốc độ làm trống phổi.
Bài tập gắng sức: theo dõi xem tim và phổi hoạt động như thế nào khi bạn tập thể dục, thường là trên xe đạp hoặc máy chạy bộ tại chỗ.
Dị dạng lồng ngực có chữa được không?
Dị dạng lồng ngực có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm và có phác đồ điều trị phù hợp. Hai phương pháp phẫu thuật lõm xương ức phổ biến nhất là Ravitch và Nuss:
Phẫu thuật Ravitch: Bác sĩ lấy bỏ sụn sườn quá phát nhưng giữ lại màng sụn và cố định xương ức ở vị trí bình thường. Các sụn sườn sau đó sẽ phát triển theo các màng sụn để lại và tạo một khung mới, giữ xương ức ở vị trí đã được chỉnh sửa và cố định. Nhược điểm của phương pháp này là để lại sẹo lớn gây thẩm mỹ.
Phẫu thuật Nuss: Đây là phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu đang được áp dụng rộng rãi trong thời gian gần đây. Phẫu thuật viên chỉ mở các vết mổ nhỏ ở hai bên ngực để đưa camera vào lồng ngực, từ đó quan sát rõ tim và các mạch máu lớn, giúp ca phẫu thuật diễn ra an toàn và hạn chế tối đa tai biến. Như vậy so với phương pháp Ravitch phải cắt xương ức và các sụn sườn, phẫu thuật Nuss hạn chế chảy máu, giảm đau và đảm bảo thẩm mỹ cho người bệnh.
Thạc sĩ Bác sĩ Dương Trường Minh (Trưởng đơn nguyên Phẫu thuật tim mạch - lồng ngực) cho biết, tùy theo mức độ lõm và hình thái ngực lõm, có ảnh hưởng tới chức năng của tim phổi hay không, có kết hợp các dị tật bẩm sinh khác không…, bác sĩ sẽ quyết định thời điểm để phẫu thuật điều trị dị dạng lồng ngực.
Những trường hợp dị dạng lồng ngực mức độ nặng, ảnh hưởng chức năng tim phổi hay kết hợp dị tật tim bẩm sinh nên được điều trị sớm. Trường hợp chỉ dị dạng lồng ngực đơn thuần và mức độ vừa phải, độ tuổi phù hợp để điều trị là từ 6-18 tuổi. Nếu phẫu thuật sớm quá, xương chưa phát triển hoàn thiện; ngược lại nếu điều trị muộn quá khi khung xương đã định hình, bệnh nhân sẽ rất đau.
Đối với những trẻ bị dị dạng lồng ngực từ nhẹ đến trung bình và chưa có chỉ định phẫu thuật, bác sĩ Minh gợi ý một số bài tập có thể giúp cải thiện hình dáng ngực cũng như giảm triệu chứng khó chịu, chẳng hạn như:
Bài tập lưng thẳng: Đứng càng thẳng càng tốt, kéo vai ra sau. Hít một hơi thật sâu và giữ trong 10 giây, sau đó thở ra. Lặp lại 20 lần.
Bài tập mở rộng ngực: Đứng thẳng, đan xen các ngón tay rồi đặt sau đầu. Kéo khuỷu tay ra sau một chút để mở rộng ngực hơn. Cong nhẹ hông về phía trước, lưng vẫn giữ thẳng. Giữ nguyên tư thế trong tối đa 3 giây, sau đó lặp lại 25 lần.
Hoạt động thể chất thường xuyên cũng có thể hữu ích với những trường hợp Dị dạng lồng ngực nhẹ. Lưu ý là trẻ cần chọn môn thể thao phù hợp với độ tuổi và không nên tập quá sức.
Phòng ngừa tái phát dị dạng lồng ngực
Tỷ lệ tái phát dị dạng lồng ngực sau khi phẫu thuật bằng phương pháp Ravitch và Nuss là dưới 1%. Để tình trạng này không xảy ra, sau khi xuất viện, trẻ cần giữ tư thế ngực thẳng, tránh xoay vặn, gù vẹo, làm lệch thanh nâng ngực. Đồng thời, trẻ nên hạn chế tập những môn thể thao đối kháng, gắng sức nhằm giảm thiểu nguy cơ xẹp phổi.
Sau phẫu thuật, bố mẹ cần đưa trẻ đi tái khám theo lịch. Khoảng 2 năm sau mổ, khi xương ức ổn định, cứng chắc ở tư thế phẳng, trẻ sẽ được thực hiện phẫu thuật lần hai để rút thanh nâng ngực, kết thúc quá trình điều trị. Trường hợp trẻ phẫu thuật sau 18 tuổi thường từ 3 năm mới có thể rút thanh nâng ngực.
Đơn nguyên Phẫu thuật Tim mạch - Lồng ngực Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc quy tụ đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về tim mạch, lồng ngực, mạch máu. Tại đây, trang bị hệ thống máy móc tiên tiến, giúp chẩn đoán bệnh chính xác và hỗ trợ bác sĩ tiến hành các cuộc phẫu thuật ít xâm lấn, nhờ đó nâng cao hiệu quả điều trị và rút ngắn thời gian hồi phục cho người bệnh.
Tác giả: Thành Tuyên