Tiểu máu là tình trạng xuất hiện hồng cầu trong nước tiểu, có thể quan sát được bằng mắt thường hoặc chỉ phát hiện qua xét nghiệm. Đây là một trong những triệu chứng quan trọng của nhiều bệnh lý thận- tiết niệu, từ lành tính cho đến ác tính. Việc chủ quan với dấu hiệu tiểu máu có thể khiến người bệnh bỏ lỡ “thời gian vàng” trong chẩn đoán và điều trị
*Cố vấn chuyên môn: BSCKII. Hoàng Quỳnh, Trưởng khoa Ngoại tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc
Tiểu máu là gì?
Bình thường, trong nước tiểu không có hồng cầu. Khi hệ tiết niệu gặp bất thường (tổn thương niêm mạc, nhiễm trùng, chảy máu do u, do sỏi…), hồng cầu sẽ xuất hiện trong nước tiểu, được gọi là tiểu máu.
Phân loại tiểu máu:
-
Tiểu máu đại thể: nước tiểu có màu đỏ, hồng, nâu sẫm, nhìn thấy rõ bằng mắt thường.
-
Tiểu máu vi thể: nước tiểu vẫn trong, nhưng xét nghiệm vi thể phát hiện hồng cầu.
Cả hai loại đều là dấu hiệu bất thường cần được thăm khám.
Nguyên nhân thường gặp
Tiểu máu có thể xuất phát từ nhiều bệnh lý khác nhau. Các nhóm nguyên nhân chính gồm:
-
Sỏi đường tiết niệu: Sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang là nguyên nhân hàng đầu gây tiểu máu. Khi di chuyển, viên sỏi cọ xát niêm mạc gây chảy máu, đồng thời gây đau hông lưng, tiểu buốt, tiểu rắt.
-
Nhiễm khuẩn tiết niệu: Viêm bàng quang, viêm thận – bể thận, viêm niệu đạo khiến niêm mạc sung huyết, dễ chảy máu. Người bệnh thường có thêm triệu chứng sốt, tiểu buốt, nước tiểu đục và có mùi hôi.
-
Khối u đường tiết niệu: U bàng quang, u thận, u niệu quản có thể lành tính hoặc ác tính. Tiểu máu, đặc biệt là tiểu máu tái phát nhiều lần, kèm cục máu đông, cần được nghĩ đến khả năng ung thư.
-
Chấn thương: Va chạm vùng bụng, hông lưng, tai nạn giao thông hoặc chấn thương trong khi vận động mạnh cũng có thể gây tiểu máu do tổn thương nhu mô thận hoặc bàng quang.
Các nguyên nhân khác
-
Rối loạn đông máu.
-
Dùng thuốc chống đông như: aspirin…
-
Tập luyện gắng sức, đặc biệt là chạy đường dài.
Khi nào tiểu máu nguy hiểm?
Không phải lúc nào tiểu máu cũng nhẹ nhàng và tự hết. Người bệnh cần đi khám ngay khi có dấu hiệu:
-
Tiểu máu kéo dài hoặc tái phát nhiều lần.
-
Tiểu máu kèm đau hông lưng dữ dội.
-
Tiểu máu kèm sốt cao, ớn lạnh, tiểu buốt, tiểu rắt.
-
Xuất hiện cục máu đông trong nước tiểu.
-
Có tiền sử gia đình mắc ung thư đường tiết niệu.
Các trường hợp này có thể liên quan đến bệnh lý nguy hiểm như ung thư bàng quang, ung thư thận hoặc nhiễm trùng tiết niệu lan rộng.
Chẩn đoán tiểu máu
Tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc, người bệnh được thăm khám và thực hiện nhiều kỹ thuật hiện đại để tìm nguyên nhân chính xác:
-
Xét nghiệm nước tiểu: phát hiện hồng cầu, bạch cầu, vi khuẩn.
-
Xét nghiệm máu: đánh giá chức năng thận, tình trạng viêm.
-
Siêu âm hệ tiết niệu: phát hiện sỏi, khối u, giãn đài bể thận.
-
Chụp CT scan, MRI: cung cấp hình ảnh chi tiết, hỗ trợ chẩn đoán u hoặc sỏi phức tạp.
-
Nội soi bàng quang: quan sát trực tiếp niêm mạc bàng quang, phát hiện u hoặc chảy máu.
Điều trị tiểu máu
Điều trị phụ thuộc nguyên nhân gây bệnh:
-
Sỏi tiết niệu: tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi nội soi ngược dòng, tán sỏi qua da, phẫu thuật lấy sỏi.
-
Nhiễm khuẩn tiết niệu: dùng kháng sinh, kết hợp điều chỉnh thói quen sinh hoạt.
-
U đường tiết niệu: có thể phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang, cắt thận bán phần hoặc toàn phần, hóa trị, xạ trị tùy trường hợp.
-
Nguyên nhân khác: điều chỉnh thuốc, điều trị rối loạn đông máu, nghỉ ngơi khi tập luyện gắng sức.
Phòng ngừa tiểu máu
-
Uống đủ nước mỗi ngày (1,5–2 lít).
-
Hạn chế ăn mặn, bổ sung nhiều rau xanh và trái cây.
-
Tập luyện vừa sức, tránh chấn thương vùng bụng – thắt lưng.
-
Khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt với người có tiền sử sỏi thận, viêm tiết niệu hoặc hút thuốc lá lâu năm.
Lời khuyên từ bác sĩ
BSCKII. Hoàng Quỳnh, Trưởng khoa Ngoại tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc nhấn mạnh:
“Tiểu máu không phải là bệnh mà là dấu hiệu cảnh báo. Người bệnh tuyệt đối không được chủ quan, đặc biệt khi triệu chứng tái phát nhiều lần. Việc thăm khám và chẩn đoán sớm giúp điều trị hiệu quả, ngăn ngừa biến chứng và phát hiện kịp thời các bệnh lý ác tính.”
Tác giả: Trần Sang