*Cố vấn chuyên môn: BSCKII. Hoàng Thu Hằng – Trưởng khoa Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
Chẩn đoán tiền đái tháo đường:
Chẩn đoán tiền ĐTĐ khi có một trong các rối loạn sau đây:
- Rối loạn glucose máu lúc đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 - 125 mg/dL (5,6 - 6,9 mmol/L), glucose máu lúc đói là xét nghiệm sau bữa ăn uống cuối cùng ít nhất 8 giờ.
- Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương sau 2 giờ từ 140 - 199 mg/dL (7,8 – 11,0 mmol/L) khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose (NPDNG) bằng đường uống với 75g glucose.
- HbA1c: Xét nghiệm HbA1c phản ánh lượng glucose trong máu gắn với hemoglobin trong ba tháng qua. Ba tháng là tuổi thọ trung bình của một tế bào hồng cầu. Mức glucose trong máu càng cao thì lượng glucose gắn vào hemoglobin càng nhiều. Mức HbA1c cao là dấu hiệu của bệnh tiểu đường (đái tháo đường). Trước đây, xét nghiệm HbA1c chỉ được sử dụng để theo dõi bệnh nhân tiểu đường. Nhưng hiện nay, WHO khuyến nghị sử dụng HbA1c để tầm soát bệnh tiểu đường loại 2.
Lưu ý: HbA1c không có giá trị để chẩn đoán và theo dõi nếu có một trong các tình huống sau: Bệnh tế bào hình liềm, thai kỳ (3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ và giai đoạn hậu sản), thiếu glucose-6-phospate dehydrogenase, nhiễm HIV, lọc máu, mới bị mất máu hoặc truyền máu, đang điều trị với erythropoietin.
Những trường hợp nên đi khám và tầm soát ĐTĐ:
Người trưởng thành ở bất kỳ tuổi nào thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥ 23 kg/m2) và có kèm một trong số các yếu tố nguy cơ sau:
- Có người thân đời thứ nhất (bố mẹ, anh chị em ruột, con đẻ ) bị ĐTĐ; tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch; tăng huyết áp; phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang.
- Ít hoạt động thể lực
- Các tình trạng lâm sàng khác liên quan với kháng insulin.
- Phụ nữ đã được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ cần theo dõi lâu dài, xét nghiệm ít nhất mỗi 3 năm/ 1 lần.
- Tất cả mọi người từ tuổi 45 trở lên.
Biện pháp nào để điều trị, ngăn chặn bệnh tiến triển?
1. Thay đổi lối sống:
- Can thiệp dinh dưỡng tư vấn bởi chuyên gia dinh dưỡng: Can thiệp giảm cân bằng dinh dưỡng và hoạt động thể lực xuyên suốt quá trình điều trị cho người có nguy cơ là cốt lõi nhằm ngăn ngừa diễn tiến đến ĐTĐ đối với người thừa cân, béo phì. Chế độ giảm cân thường khó duy trì lâu dài do đó sau những can thiệp tích cực ban đầu, người bệnh cần được tư vấn dùng thêm thuốc, hỗ trợ tâm lý. Khuyến cáo áp dụng chế độ ăn giảm năng lượng, giảm chất béo, với mức giảm cân dần dần cho người thừa cân, béo phì. Nên lựa chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp, nguyên hạt, giàu chất xơ, rau, hoa quả, không gia công chế biến công nghiệp, chất béo không no (dầu thực vật, cá).
Bên cạnh chế độ ăn giảm tổng năng lượng, một số thực phẩm được chứng minh có thể giảm nguy cơ tiền ĐTĐ, ĐTĐ như các loại hạt, dâu, sữa chua, cà phê, trà được khuyến khích sử dụng. Ngược lại các thực phẩm cần hạn chế như thịt đỏ, đồ ngọt, nhiều đường, các thức ăn chứa mỡ bão hòa (động vật).
Với người không thừa cân, béo phì: không cần giảm cân, chỉ thay đổi sự lựa chọn thực phẩm như trên.
- Tăng hoạt động thể lực: Người tiền ĐTĐ cần duy trì tập luyện và hoạt động thể lực nhằm đích tiêu hao khoảng 700kcalo/tuần tương đương với mức độ tập luyện cường độ trung bình 150 phút/tuần như đi bộ nhanh. Tối thiểu 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5 ngày trong tuần, mỗi lần không dưới 10 phút. Giảm thời gian ngồi, tăng cường hoạt động trong ngày, kết hợp các loại hình tập luyện: aerobic, đi bộ, thể dục dụng cụ… Lựa chọn bài tập và mức độ tuỳ từng cá thể. Tập luyện giúp tăng độ nhạy insulin, cải thiện lipid máu, giảm huyết áp, cải thiện kiểm soát glucose máu, giảm nguy cơ tim mạch, giảm cân, tăng lượng cơ, tăng sức bền thể lực, ngăn ngừa/làm chậm diễn tiến đến ĐTĐ típ 2. Với người có bệnh tim mạch (cần được bác sỹ đánh giá bệnh tim mạch trước luyện tập).
Cần động viên tập luyện thường xuyên, mục đích là để người bệnh cam kết theo chương trình lâu dài, không nản và bỏ cuộc. Chương trình can thiệp được thay đổi linh hoạt trên khung qui định, tuỳ từng cá thể. Khuyến cáo các nhân viên y tế áp dụng kê đơn hoạt động thể lực cho người mắc tiền ĐTĐ.
2. Sử dụng thuốc:
Phương pháp này thường được chỉ định ở đối tượng có kèm theo các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường như: thừa cân béo phì, phụ nữ tiền sử tiền đái tháo đường thai kỳ, rối loạn dung nạp glucose, rối loạn mỡ máu, tiền sử gia đình,… Ngoài ra, nếu đã áp dụng các biện pháp thay đổi lối sống nhưng khi xét nghiệm lại, glucose máu vẫn tăng thì bác sĩ sẽ cân nhắc điều trị bằng thuốc. Đối với mỗi người bệnh khác nhau phác đồ điều trị cũng có thể khác nhau. Người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng các loại thuốc điều trị tiền ĐTĐ mà phải tuân thủ theo đúng chỉ định của Bác sĩ chuyên khoa để đạt hiệu quả điều trị cao nhất.
Lưu ý quan trọng:
- Nếu đã được chẩn đoán tiền đái tháo đường, cần đi khám, xét nghiệm máu 3 đến 6 tháng/lần để kiểm tra đường huyết lúc đói.
- Cần tuân thủ lịch khám bệnh đúng để kiểm soát đường máu để điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra bác sĩ sẽ kiểm tra các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim mạch như theo dõi cân nặng, huyết áp, xét nghiệm máu để kiểm tra rối loạn mỡ máu không. Từ đó có kế hoạch điều trị phù hợp đối với các bệnh lý này.
- Có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh đái tháo đường, nên đi khám ngay: Khát nước nhiều, tiểu nhiều, mệt mỏi, sút cân... Các triệu chứng này có xu hướng phát triển khá chậm, trong vài tuần hoặc vài tháng.
Tác giả: Trần Sang