Loãng xương là một trong những bệnh lý thường gặp khi tuổi càng cao. Bệnh lý này nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn tới nhiều biến chứng vô cùng nguy hiểm. Bệnh thường diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng. Một số trường hợp chỉ khi gặp biến chứng, bệnh mới được phát hiện. Vì thế, mỗi cá nhân nên thường xuyên thăm khám sức khỏe định kỳ và chủ động trang bị kiến thức về bệnh để bảo vệ sức khỏe của mình.
*CVCM: ThS.BS. Dương Văn Quyền - Trưởng khoa Cơ xương khớp - PHCN
Nguyên nhân gây loãng xương
Tuổi tác là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tình trạng mật độ xương bị suy giảm. Ngoài ra, một số tác động sau cũng có khả năng gây bệnh như:
Phụ nữ bước vào giai đoạn mãn kinh hay có chu kỳ kinh nguyệt không đều gây suy giảm nồng độ estrogen, thường có nguy cơ cao mắc bệnh. Ở nam giới, nồng độ testosterone thấp cũng là nguyên nhân gây loãng xương.
Chế độ ăn uống không khoa học, thiếu dưỡng chất, đặc biệt là những chất có lợi cho xương khớp như canxi, vitamin D, omega-3…
Tác dụng phụ của thuốc do sử dụng thuốc corticosteroid, heparin trong thời gian dài, không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Lối sống lười vận động, không luyện tập thể dục thể thao, mức độ hoạt động thấp, ngồi nhiều… đều có thể dẫn tới tình trạng xương khớp suy yếu.
Những chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá là các tác nhân gây hại, thúc đẩy và làm suy yếu hệ thống xương khớp.
Người lao động nặng, phải thường xuyên khuân vác vật nặng sẽ có nguy cơ mắc những bệnh cơ xương khớp cao hơn người bình thường.
Không cung cấp đủ lượng canxi cần thiết trong giai đoạn hình thành và phát triển hệ thống xương khớp cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng suy yếu xương khớp sớm.
Ngoài ra, có nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới tình trạng loãng xương. Trong đó, một số yếu tố có thể thay đổi được, một số khác thì không thể.
Giới tính: Ở nữ giới, đặc biệt là phụ nữ mãn kinh, nguy cơ loãng xương tăng cao hơn so với nam giới cùng độ tuổi. Vì phụ nữ có tổng khối lượng xương thấp hơn và sự thay đổi hormone sau mãn kinh.
Tuổi tác: Khi tuổi càng lớn, nguy cơ mắc bệnh càng cao.
Kích thước cơ thể: Phụ nữ gầy, nhỏ người thường có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn.
Tiền sử gia đình có người từng bị bệnh từ trước.
Phụ nữ mãn kinh trước 45 tuổi.
Đã từng bị gãy xương.
Mắc các bệnh lý khác: Bệnh nội tiết, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận, hội chứng Cushing…
Chủng người da trắng hay người châu Á.
Các yếu tố nguy cơ có khả năng thay đổi gồm
Nội tiết tố giới tính: Nồng độ estrogen thấp có thể gây ra tình trạng giảm mật độ xương ở nữ giới. Trong khi, nồng độ testosterone thấp có thể gây ra tình trạng xốp xương ở nam giới.
Chế độ ăn uống thiếu hụt dưỡng chất như canxi và vitamin D.
Chán ăn tâm thần: Chứng rối loạn ăn uống có thể dẫn tới tình trạng loãng xương.
Sử dụng các loại thuốc như corticosteroid, heparin trong thời gian dài.
Mức độ hoạt động: Người lười tập thể dục hay ngồi lâu có thể gây yếu xương.
Hút thuốc: Người hút thuốc lá thường có mật độ xương thấp hơn người không hút. Vì thế, người hút thuốc dễ mắc bệnh hơn.
Uống rượu bia: Lạm dụng rượu bia có thể làm suy yếu xương, khiến xương dễ gãy.
Loãng xương gây hậu quả gì
Đau nhức: Do thiếu hụt canxi ngày một tăng mà xương xuống cấp, loãng và xốp xương nên các triệu chứng đau rõ rệt. Người bệnh sẽ đau nhức lưng, đau chân tay, các khớp, bại hông, khớp gối, khớp cổ chân, khớp háng, đốt sống thắt lưng... Đau nhức xương và các khớp xương sẽ rõ nhất vào ban đêm.
Mất ngủ: Do những đau nhức xương khớp mà người cao tuổi đã khó ngủ càng khó ngủ hơn dẫn đến mất ngủ, ảnh hưởng đến sức khỏe.
Trầm cảm: Đau nhức xương, mất ngủ làm người cao tuổi mệt mỏi dễ trầm cảm.
Gù vẹo cột sống: Do loãng xương mà cột sống có thể bị biến dạng, gù vẹo
Gãy xương: Loãng xương dễ dàng dẫn đến tình trạng gãy xương mà không phải do va chạm hay hoạt động mạnh.
Tàn phế: Người cao tuổi dễ gãy xương do những va chạm rất nhẹ hoặc tự nhiên gãy, lúc này việc điều trị sẽ khó khăn, nếu không điều trị đúng cách sẽ có thể dẫn đến tàn phế.
Tử vong: Gãy xương làm người bệnh đau đớn, mất khả năng vận động, có thể tàn phế, phải sống phụ thuộc vào người khác, thậm chí gia tăng nguy cơ tử vong. Khoảng 30% - 50% trường hợp chết trong vòng một năm sau gãy cổ xương đùi.
Phương pháp chẩn đoán bệnh loãng xương
Chẩn đoán bệnh
Đo loãng xương hoặc đo mật độ xương (Bone Mineral Density – BMD) là kỹ thuật dùng tia X năng lượng kép (DXA hoặc DEXA) hoặc chụp CT để xác định hàm lượng canxi, các khoáng chất có trong xương. Các khu vực thường được thực hiện đo mật độ xương là cột sống, hông hay xương cẳng tay. Mục đích thực hiện của phương pháp chẩn đoán này là phát hiện các vấn đề về loãng xương (xương mỏng, yếu), mất xương (giảm khối lượng xương).
Xét nghiệm máu và nước tiểu: Ngoài đo loãng xương, bác sĩ cũng có thể đề xuất người bệnh thực hiện xét nghiệm máu và nước tiểu. Các xét nghiệm này sẽ giúp kiểm tra lượng nội tiết tố và tìm kiếm những nguy cơ làm tăng sự mất xương như tình trạng thiếu hụt các loại vitamin hay khoáng chất trong cơ thể.
Điều trị loãng xương
Điều trị loãng xương bằng cách kết hợp giữa phương pháp không dùng thuốc và dùng thuốc
Phương pháp không sử dụng thuốc
Chế độ ăn uống: Trước tiên người bệnh cần uống nhiều nước và nên bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi theo nhu cầu của cơ thể và không nên uống rượu bia, hút thuốc lá và sử dụng chất kích thích. Ngoài ra, bạn cũng nên kiểm soát tốt cân nặng, tránh tình trạng thừa cân hoặc thiếu cân.
Chế độ luyện tập: Bạn nên vận động cơ thể thường xuyên để tăng sự dẻo dai cho cơ bắp. Ngoài ra, người bệnh cần cẩn trọng trong sinh hoạt để phòng tránh té ngã.
Có thể sử dụng những dụng cụ, nẹp chỉnh hình giảm sự tỳ đè lên cột sống, đầu xương, xương vùng hông.
Phương pháp dùng thuốc
Khi điều trị loãng xương, người bệnh cần bổ sung đủ lượng canxi khoảng 1.000 - 1.200 mg/ngày và lượng vitamin D cần thiết khoảng 800 - 1000 IU/ngày cho cơ thể. Ngoài ra, người bệnh có thể sử dụng một số thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Điều trị các biến chứng
Những biến chứng do loãng xương có thể gây đau hoặc gãy xương tùy theo cấp độ bệnh. Để điều trị các biến chứng cần dùng nhiều phương pháp khác nhau.
Điều trị đau: Điều trị dựa vào bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) kết hợp Calcitonin.
Điều trị gãy xương: Bác sĩ sẽ áp dụng những phương pháp điều trị như đeo nẹp, bơm xi măng vào thân đốt sống, thay đốt sống nhân tạo. Một số trường hợp bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật thay xương hoặc thay khớp nếu có chỉ định.
Điều trị lâu dài: Ngoài những phương pháp trên, để nâng cao hiệu quả điều trị, người bệnh sẽ cần thực hiện việc điều trị lâu dài như:
- Theo dõi, tuân thủ tuyệt đối các chỉ định của bác sĩ trong quá trình điều trị.
- Kiểm tra lại mật độ xương định kỳ để đánh giá kết quả điều trị.
- Người bệnh loãng xương nên được điều trị lâu dài trong khoảng 3 - 5 năm. Sau đó, bác sĩ sẽ cần đánh giá lại tình trạng bệnh để đưa ra hướng điều trị tiếp theo.
Phòng ngừa loãng xương thế nào?
Để phòng ngừa bệnh loãng xương bạn cần có chế độ dinh dưỡng tốt và tập thể dục thường xuyên sẽ giúp xương chắc khỏe.
Bổ sung protein (chất đạm)
Protein là một trong những dưỡng chất giúp xây dựng xương. Người cao tuổi có thể không bổ sung đủ protein trong chế độ ăn uống. Nếu bạn lo lắng về lượng protein, bạn nên nói chuyện với bác sỹ hoặc chuyên gia về các sản phẩm thực phẩm bổ sung protein.
Giữ cân nặng ở mức khỏe mạnh
Thiếu cân hoặc thừa cân đều làm tăng nguy cơ gãy xương. Duy trì trọng lượng cơ thể ở mức khỏe mạnh, bình thường là tốt nhất cho xương.
Bổ sung canxi
Người từ 18 - 50 tuổi cần 1000 mg canxi mỗi ngày. Phụ nữ trên 50 tuổi và nam giới trên 70 tuổi cần 1200 mg canxi mỗi ngày.
Những thực phẩm giàu canxi là: Sữa, rau lá xanh đậm, cá hồi, cá mòi, đậu nành, ngũ cốc được bổ sung thêm calci (ngũ cốc tăng cường). Nếu bạn cảm thấy chế độ ăn uống không có đủ lượng calci cần thiết, bạn nên xem xét bổ sung calci từ các sản phẩm thực phẩm chức năng. Bạn nên hỏi bác sỹ, chuyên gia trước khi dùng bất kỳ sản phẩm nào, tránh bổ sung quá nhiều gây sỏi thận.
Bổ sung vitamin D
Vitamin D giúp tăng khả năng hấp thu calci và cải thiện sức khỏe của xương. Để có đủ vitamin D để duy trì xương chắc khỏe, người từ 51 - 70 tuổi nên bổ sung 600 đơn vị quốc tế (IU), người trên 70 tuổi nên bổ sung 800 IU mỗi ngày thông qua thực phẩm hoặc thực phẩm bổ sung. Hầu hết các sản phẩm vitamin tổng hợp chứa từ 600 đến 800 IU vitamin D.
Tắm nắng
Làn da cần tiếp xúc với ánh nắng mặt trời mỗi ngày để thúc đẩy quá trình sản xuất Vitamin D. Đây là biện pháp phòng ngừa loãng xương đơn giản nhưng đem đến nhiều ảnh hưởng tích cực.
Tác giả: Thành Tuyên